Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số
Thứ ba - 12/11/2024 09:21
Chất lượng dân số là phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số. Do đó, nâng cao chất lượng dân số là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm, được thể hiện trong chính sách và văn bản pháp luật về Dân số. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới nêu rõ “Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố đặc biệt là chất lượng dân số” và “Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh”. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 là “Nhân rộng các mô hình có hiệu quả, tập trung đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm, từng bước mở rộng và tiến tới phổ cập việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, bao gồm giảm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Đặc biệt chú trọng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em…”.
Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số
Sàng lọc phát hiện người có nguy cơ mắc bệnh hoặc mang gen bệnh hoặc bị bệnh là giải pháp có giá trị lợi ích cao. Vì vậy, các giải pháp khám sức khỏe trước khi kết hôn, tầm soát và chẩn đoán trước sinh và sơ sinh đã được triển khai tại tỉnh Bình Phước từ năm 2008.
Tại Bình Phước, trong những năm 2008 – 2020 sàng lọc chẩn đoán trước sinh mới chỉ tập chung vào siêu âm đo dộ mờ da gáy, sàng lọc sơ sinh mới tập trung vào 02 loại bệnh GPD và TSH(G6Pd và suy giáp bẫm sinh). Kinh phí cho sàng lọc trước sinh và sơ sinh được lấy từ nguồn của Chương trình mục tiêu. Trong năm 2020 sàng lọc trước sinh được 6.450 bà mẹ mang thai, trong tổng số 14021 bà mẹ mang thai, đạt tỷ lệ 46%. Thực hiện sàng lọc sơ sinh, tại tuyến tỉnh và tuyến huyện thực hiện lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh là 7.153 trẻ, trong tổng số 14.102 trẻ được sinh ra đạt tỷ lệ 52%, trong đó có 458 cas được thụ hưởng dịch vụ sàng lọc miễm phí tại bệnh viện Từ Dũ. Chi phí lợi ích và chi phí hiệu quả là cơ sở quan trọng cho việc triển khai các chương trình tầm soát. Việc áp dụng thực hiện các chương trình tầm soát trước sinh và sơ sinh tại Bình Phước từ những năm đầu của thế kỷ XXI là hoàn toàn phù hợp với các bằng chứng về tính hiệu quả của chương trình. Trong những năm qua, chương trình nâng cao chất lượng dân số tại Bình Phước được triển khai theo hướng cung cấp các dịch vụ liên tục theo vòng đời, chú trọng các can thiệp sớm tới vấn đề tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, sức khỏe trước hôn nhân, quá trình mang thai và ngay sau khi sinh nhằm giảm nguy cơ sinh con bị bệnh tật bẩm sinh góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Mô hình truyền thông vận động giảm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống đã thực hiện trong nhiều năm, đặc biệt tại các địa phương có tình trạng này phổ biến nhưng kết quả cải thiện còn rất hạn chế, nhưng mô hình này chưa được nhân rộng, do đó tình trạng này còn khá phổ biến ở một số dân tộc thiểu số.
Trong những năm từ 2008 đến nay, Mô hình Tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn được thí điểm, nhân rộng. Kết quả thực hiện tại 80 câu lạc bộ tiền hôn nhân của 80 xã triển khai mô hình với 4.800 người tham gia. Phối hợp với Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố triển khai mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ khám sức khỏe trước hôn nhân bình quân hàng năm có khoản 510 người tham gia khám sức khỏe tiền hôn nhân. tuy nhiên số liệu thống kê của ngành dân số cho thấy số lượng thanh niên nam nữ được tiếp cận và sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn mỗi năm còn ít và không đồng đều giữa các địa phương; một trong những lý do là nhận thức về dịch vụ này ở thanh niên còn rất hạn chế, kinh phí hỗ trợ thấp, chỉ đủ cho gói dịch vụ sơ sài.
Những hạn chế chủ yếu trong tổ chức triển khai là: Nhận thức của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số về vấn đề tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vẫn còn hạn chế; hiểu biết của các nhóm đối tượng về sự cần thiết khám sức khỏe, tầm soát để được phát hiện sớm và can thiệp sớm bệnh tật còn kém, chưa trở thành nhu cầu chủ động; mạng lưới cung cấp dịch vụ chưa được bao phủ rộng khắp gây hạn chế việc tiếp cận sử dụng dịch vụ của người dân, đặc biệt ở những vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa; Đầu tư còn hạn chế và thực hiện xã hội hóa chưa rộng rãi làm chậm áp dụng những kỹ thuật tiên tiến trong tầm soát, chẩn đoán, điều trị các bệnh tật trước sinh và sơ sinh. Những hạn chế chủ yếu về cung ứng dịch vụ là: Các cơ sở y tế tuyến huyện mới thực hiện kỹ thuật sàng lọc trước sinh bằng siêu âm và kỹ thuật lấy máu gót chân trẻ sơ sinh; sàng lọc sơ sinh mới triển khai trên toàn quốc được 02 bệnh (Suy giáp trạng bẩm sinh và thiếu men G6PD).
Truyền thông vận động giảm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống đã thực hiện trong nhiều năm, đặc biệt tại các địa phương có tình trạng này phổ biến nhưng kết quả cải thiện còn rất hạn chế. Tình trạng tảo hôn còn khá phổ biến ở một số dân tộc thiểu số.
Về số loại bệnh, tật đưa vào chương trình tầm soát còn hạn hẹp so với nhu cầu thực tế. Yêu cầu đầu tư cho cơ sở vật chất và trang thiết bị, công nghệ để thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm, chẩn đoán bệnh, tật liên quan di truyền là rất lớn.
Khó khăn chủ yếu gây ra hạn chế này là khả năng đầu tư tài chính còn rất ít so với yêu cầu, chưa có cơ chế, chính sách kêu gọi đầu tư và thu hút sự tham gia vào loại hình dịch vụ này. Đồng thời, tổ chức cung ứng dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật hiện nay hướng tới tăng độ bao phủ và thuận tiện về khả năng tiếp cận theo vị trí địa lý cho các nhóm đối tượng thụ hưởng lại mâu thuẫn với khả năng tài chính hạn chế, thực tế là đã có sự đầu tư dàn trải, ảnh hưởng đến hiệu quả của đầu tư. Cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế đầu tư, xác định trọng điểm đầu tư từ nhà nước và mở rộng đầu tư từ nguồn xã hội hóa cho cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cung ứng dịch vụ tầm soát, chẩn đoán và điều trị bệnh, tật sau tầm soát.
Đề án Tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn hỗ trợ cho khám sức khỏe tiền hôn nhân với kinh phí chỉ đủ cho gói dịch vụ sơ sài. Chương trình mục tiêu Quốc gia chỉ hỗ trợ cho một số đối tượng thực hiện một số ít kỹ thuật tầm soát (02 bệnh đối với tầm soát sơ sinh là Thiếu men G6PD và Suy giáp trạng bẩm sinh) và việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh được thực hiện thông qua ký kết hợp đồng giữa Chi cục dân số với Bệnh viện Từ Dũ, mức kinh phí thấp làm hạn chế trong quản lý và ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của dịch vụ.
Về tổ chức mạng lưới và nhân lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe và tầm soát trước sinh, tầm soát sơ sinh: Các cơ quan, đơn vị được quy định hoạt động theo phân tuyến kỹ thuật chỉ có tuyến huyện, thị xã, thành phố mới thực hiện cung ứng dịch vụ này về sàng lọc trước sinh cũng chỉ mới thực hiện được siêu âm hình thái học và độ mờ da gáy. Về sàng lọc sơ sinh cũng chỉ mới thực hiện lấy mẫu máu gửi về Bệnh viện Từ Dũ thực hiện xét nghiệm vì không đủ trình độ chuyên môn cũng như cơ sở vật chất trang thiết bị. Cách tiếp cận theo năng lực tuyến chứ không theo điều kiện cụ thể với từng loại dịch vụ đối với các cơ sở y tế chỉ huy động được các cơ sở y tế công lập, chưa nhìn nhận đủ vai trò của y tế tư nhân và chưa huy động được sự tham gia của nhóm này. Cần thiết thực hiện đề án của tỉnh mới đủ thẩm quyền và điều kiện điều chỉnh chính sách, xây dựng cơ chế xã hội hóa nguồn lực và huy động sự tham gia của hệ thống y tế tư nhân và nhiều tổ chức xã hội vào công tác tầm soát, chẩn đoán và điều trị trước sinh và sơ sinh. Tại Tỉnh Bình Phước chưa có Trung tâm sàng lọc
Cơ chế triển khai và điều phối theo chương trình với sự tham gia chủ yếu của 2 hệ thống ngành dọc trong lĩnh vực y tế là mạng lưới Dân số - KHHGĐ và các cơ sở y tế khám chữa bệnh còn có vướng mắc trong đảm bảo quản lý, giám sát đối với hệ thống cung cấp dịch vụ và kết nối với quản lý đối tượng. Việc chẩn đoán sau tầm soát, can thiệp, tư vấn, điều trị, quản lý, theo dõi sau chẩn đoán chưa liên tục do những thiếu hụt về quản lý như chưa xây dựng được quy trình chuyển tuyến; chưa chuẩn hóa quy trình báo cáo kết quả tầm soát, phối hợp giữa 2 hệ thống ngành dọc trong theo dõi và quản lý điều trị các ca dương tính, các đối tượng được chẩn đoán xác định. Cần hoàn thiện cơ chế quản lý để tăng cường hiệu quả của dịch vụ trong toàn bộ chu trình tầm soát – chẩn đoán – quản lý điều trị. Thực tế tổ chức và quản lý chương trình trong những năm vừa qua cho thấy chưa tận dụng được vai trò của lãnh đạo địa phương trong khi triển khai thực hiện công tác tầm soát, đặc biệt đối với những nhóm đối tượng có nguy cơ cao cần được huy động tham gia chương trình khám sức khỏe và tầm soát như nhóm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Cơ chế quản lý theo chương trình cũng không thúc đẩy vai trò chủ động của lãnh đạo chính quyền địa phương trong việc phân bổ kinh phí, đầu tư cho công tác tầm soát, chẩn đoán và điều trị những bệnh, tật liên quan chất lượng dân số tại mỗi địa phương. Cần thiết thực hiện đề án cấp cao hơn để thử nghiệm, xây dựng và hoàn thiện chính sách hướng tới tăng cường vai trò của lãnh đạo địa phương trong giải quyết vấn đề sức khỏe của mỗi địa phương.
Các nhóm đối tượng tầm soát trước sinh và sơ sinh tiếp nhận dịch vụ tầm soát một cách thụ động. Chưa hình thành được nhu cầu tìm kiếm và sử dụng dịch vụ tầm soát ở các nhóm nam nữ thanh niên trước kết hôn, phụ nữ mang thai, cha mẹ của trẻ sơ sinh, đặc biệt ở những vùng còn tập tục tảo hôn, kết hôn cận huyết thống và những gia đình có tiền sử bệnh, tật di truyền. Trong nhiều năm thực hiện đề án Tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân và chương trình Tầm soát trước sinh và sơ sinh, công tác truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về sự cần thiết của tầm soát trước sinh và sơ sinh, thay đổi hành vi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ tầm soát đã được lồng ghép vào các chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc bà mẹ, trẻ em. Các cơ quan, đơn vị của ngành Dân số - Y tế ở tất cả các tuyến thực hiện các hoạt động vận động, truyền thông thay đổi hành vi về khám sức khỏe tiền hôn nhân và tầm soát trước sinh và sơ sinh. Trong tổ chức thực hiện đã huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, tuy nhiên sự thay đổi kiến thức và thực hành còn chậm. Truyền thông thay đổi nhận thức, nâng cao ý thức thực thi pháp luật về Hôn nhân nhằm giảm tảo hôn và kết hôn cận huyết thống còn chưa hiệu quả; Sự can thiệp từ phía chính quyền địa phương đối với các trường hợp tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn chưa mạnh mẽ, thiếu kiên quyết nên việc xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu tảo hôn, kết hôn cận huyết thống ở những vùng trọng điểm không đạt được hiệu quả cao. Còn chưa đạt được sự đồng thuận cao của cộng đồng đối với việc khám sức khỏe tiền hôn nhân do một số rào cản như định kiến xã hội, tập quán văn hóa, chênh lệch trình độ dân trí, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa và ở đồng bào dân tộc thiểu số. Nhận thức và thực hành tìm kiếm dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn của nam nữ thanh niên còn rất hạn chế, sử dụng dịch vụ này chưa trở thành nhu cầu, còn nhiều rào cản trong tiếp cận dịch vụ, việc tổ chức triển khai khám sức khỏe tiền hôn nhân và tư vấn trước và sau khi khám giữa các tuyến còn chưa thuận lợi dẫn đến hạn chế về tính sẵn có của dịch vụ. Nhận thức và thực hành tìm kiếm, sử dụng dịch vụ tầm soát trước sinh và tầm soát sơ sinh của phụ nữ mang thai và cha mẹ trẻ sơ sinh đạt được mức cao hơn những việc sử dụng dịch vụ còn hạn chế. Những rào cản sử dụng dịch vụ của nhóm này liên quan đến khả năng chi trả phần không được hỗ trợ từ chương trình và tính sẵn có trong cung ứng dịch vụ ở nhiều địa phương. Việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về tổ chức và huy động sự tham gia của các ban ngành, tổ chức xã hội cùng với ngành Dân số - Y tế tác động tới nhóm đối tượng thụ hưởng dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sau sinh là rất cần thiết, giúp sớm đạt được tỷ lệ cao đối tượng sử dụng dịch vụ này, góp phần nâng cao chất lượng dân số một cách bền vững.
Để giải quyết những hạn chế, bất cập nêu trên, ngày 07/12/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1999/QĐ – TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 nhằm nâng cao chất lượng dân số Việt Nam. Trên cơ sở đó UBND tỉnh Bình Phước cũng đã ban hành kế hoạch 234/KH-UBND, ngày 08/7/2021 kế hoạch triển khai chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Với mục tiêu: Phổ cập tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh nhằm giảm thiểu số trẻ em sinh ra bị bệnh tật bẩm sinh góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Để thực hiện mục tiêu đồng thời đề ra một số giải pháp thực hiện sau:
1. Về cơ chế chính sách
- Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên giám sát, kiểm tra; đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, các chính sách hỗ trợ cho đối tượng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội, người dân tại các xã đặc biệt, khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa phù hợp tình hình thực tế và điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
- Có cơ chế chính sách cho đơn vị y tế công lập và ngoài công lập tham gia xã hội hóa trong cung ứng các dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội
- Cấp ủy đảng, chính quyền các địa phương tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư nguồn lực và huy động các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Tuyên truyền vận động lãnh đạo các cấp ủy đảng, chính quyền các địa phương, các ban, ngành đoàn thể, người có uy tín trong cộng đồng để chỉ đạo, lãnh đạo và giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, giảm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Vận động lãnh đạo Đảng, chính quyền ban hành các chính sách xã hội hóa trong cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin, truyền thông về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục. Nâng cao hiệu quả kênh truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội. Phát huy vai trò gia đình và dòng họ, già làng, trưởng bản; Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, nhân viên y tế thôn bản.
3. Chuyên môn kỹ thuật:
*. Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất:
- 100% số xã thuộc các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có tỷ lệ cao mắc bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia (trừ những xã đã được đầu tư theo Đề án y tế cơ sở...) có cơ sở y tế được bổ sung trang thiết bị để đủ điều kiện tư vấn, cung cấp các dịch vụ khám sức khỏe tổng quát trước khi kết hôn, tầm soát trước sinh và sơ sinh;
- 100% số huyện thuộc các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa vùng có tỷ lệ cao mắc bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia có cơ sở y tế được bổ sung trang thiết bị đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán 04 bệnh tật trước sinh và 05 bệnh tật sơ sinh
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh được đầu tư trang thiết bị để đủ năng lực cung cấp các dịch vụ kỹ thuật tầm soát, chẩn đoán và điều trị được ít nhất 04 bệnh tật trước sinh và 05 bệnh tật sơ sinh.
* Xây dựng và hoàn thiện các quy định về chuyên môn và quản lý dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Xây dựng ít nhất một Trung tâm tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Xây dựng và triển khai phần mềm thông tin tích hợp với hệ thống thông tin của ngành y tế - dân số để quản lý dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ sinh từ tỉnh đến cơ sở; bao gồm quản lý đối tượng mắc bệnh và điều trị.
- Xây dựng hệ thống quản lý, giám sát, bao gồm khu vực tư nhân về dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; theo dõi và quản lý đối tượng; Đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ dân số, y tế các cấp về thống kê báo cáo dịch vụ, bao gồm khu vực tư nhân.
* Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh tới cộng đồng:
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, tư vấn về dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh và theo dõi, quản lý đối tượng vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Đưa nội dung kiến thức, tư vấn về dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Đào tạo mạng lưới nhân lực dân số - y tế (cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản) đủ năng lực tư vấn về dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh và theo dõi, quản lý đối tượng.
* Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ đảm bảo chất lượng cho các cơ sở y tế ở các tuyến
- Đào tạo chuyên gia về dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh đủ năng lực cung cấp dịch vụ kỹ thuật và thực hiện đào tạo chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới.
- Tổ chức đào tạo cho cán bộ y tế các tuyến về thực hiện các kỹ thuật tầm soát, chẩn đoán và điều trị bệnh tật trước kết hôn, trước sinh và sơ sinh đáp ứng mở rộng danh mục bệnh.
*. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
- Triển khai nghiên cứu dịch tễ học, xây dựng bản đồ dịch tễ đối với các bệnh cần tầm soát bệnh tật trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh tại tỉnh Bình Phước.
- Tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng kỹ thuật mới trong tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh để bổ sung danh mục bệnh tầm soát trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh.
*. Cơ chế chính sách và tổ chức thí điểm xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn:
- Hỗ trợ các nhóm đối tượng ưu tiên sử dụng dịch vụ (đối tượng có tiền sử gia đình mắc bệnh tật di truyền thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách).
- Xây dựng cơ chế chính sách huy động tư nhân tham gia cung cấp các dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Thí điểm mô hình xã hội hóa đối với dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
4. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Đề án
- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác nâng cao chất lượng dân số (tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh) và từng bước tăng mức đầu tư .
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện. Tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước, gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh được bố trí vào các chương trình, dự án đầu tư công.
- Tranh thủ những hỗ trợ, chuyển giao và công nghệ của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Hỗ trợ, khuyến khích tư nhân và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư, cung cấp các dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh với những hình thức phù hợp. Các nhà đầu tư được bảo đảm lợi ích hợp pháp cả về vật chất và tinh thần.
- Có lộ trình giảm phạm vi, đối tượng, mức độ bao cấp, tăng phần đóng góp, tự chi trả của khách hàng sử dụng dịch vụ. Từng bước mở rộng xã hội hóa để thu hút các doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đầu tư và cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Huy động nguồn nhân lực tham gia thực hiện:
Huy động các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở tham gia thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ.
Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số từ tỉnh tới cơ sở, bao gồm cộng tác viên dân số và nhân viên y tế thôn bản thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thực hiện tốt chương trình tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn và chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số để có một nguồn nhân lực dào dào và khoẻ mạnh./.
Tác giả bài viết: Nguyễn Trung Tá
Nguồn tin: Chi cục Dân số tỉnh
Chú ý: Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn http:/dansobp.gov.vn là vi phạm bản quyền