Vị thuốc giảm đau đơn giản cho phụ nữ từ cây ích mẫu
- Thứ sáu - 15/03/2013 15:52
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Dân gian có câu: "Nhân trần, ích mẫu đi đâu/Để cho gái đẻ đớn đau thế này" đủ nói lên tác dụng chữa bệnh quý giá của cây ích mẫu đối với chị em.
Ích mẫu còn gọi là sung úy, chói đèn, làm ngài, xác điến (Tày), chạ linh lo (Thái). Ích mẫu là loại cây mọc hoang ở khắp nơi. Người ta thu hái phần cây trên mặt đất, khi nửa số hoa ở thân cây bắt đầu nở, phơi sấy khô, gọi là ích mẫu thảo. Thu hái quả khi hoa trên cây sắp tàn, phơi hay sấy khô, gọi là sung úy tử.
Theo Đông y, ích mẫu có vị cay, đắng, tính hơi hàn, đi vào kinh can và tâm, tác dụng khứ ứ, sinh tân (thải huyết ứ, sinh huyết mới), điều kinh tiêu thủy. Liều dùng: ích mẫu thảo 8 - 12g khô, nếu nguyên liệu tươi dùng gấp đôi. Sung úy tử: 6 - 12g.
Cách dùng ích mẫu làm thuốc:
Hoạt huyết điều kinh:
- Hoàn ích mẫu: ích mẫu thảo 20g, đương quy 12g, xích thược 12g, mộc hương 6g. Nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g, ngày uống 2 lần, uống với nước đun sôi còn ấm.
- Ích mẫu thảo 20g, đương quy 12g, xích thược 12g, xuyên khung 6g. Sắc uống. Chữa kinh nguyệt không đều, đau khi thấy kinh.
- Ích mẫu thảo tươi 125g, kê huyết đằng 63g. Sắc nước, thêm đường đỏ mà uống. Trị kinh nguyệt không đều, đau khi thấy kinh, sau khi đẻ tử cung không co lại hết.
- Cao hương ngải: hương phụ 6g, ngải cứu 6g, ích mẫu 6g, lá bạch đồng nữ 6g. Sắc uống hoặc nấu cao uống trong ngày. Trị kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, khó sinh nở, khí hư bạch đới.
+ Có thể nấu cao theo tỷ lệ 1/1, mỗi lần uống 1 thìa canh, chiêu với rượu để chữa huyết hôi; hoặc phối hợp với hương phụ, ngải cứu, bạch đồng nữ để nấu thành cao.
Trừ ứ, giảm đau: toàn cây ích mẫu (rễ, thân, lá, hoa), sắc thành cao. Mỗi lần uống 1 thìa canh, ngày uống 3 lần, chiêu với rượu hâm nóng. Trị huyết hôi sau khi đẻ không ra hết, bụng dưới đau nhói.
Lợi niệu, tiêu sưng:
- Ích mẫu thảo 30g, rễ cỏ tranh 20g, phục linh 20g, xa tiền tử 20g, bạch truật 12g, tang bạch bì 12g. Sắc uống, chữa thủy thũng, viêm thận cấp hoặc mãn, tăng huyết áp.
- Khi bị phù thũng, tiểu tiện khó, có thể dùng 40 - 100g ích mẫu thảo sắc uống; hoặc phối hợp với xa tiền, bạch mao căn.
Thanh can nhiệt, ích tinh:
Dùng khi đau mắt đỏ, sưng hoặc mắt mờ, tăng huyết áp: Ích mẫu 12g, ngải cứu 12g, hương phụ 12g, bạch đồng nữ 12g. Sắc uống hoặc nấu cao.
Ngoài ra, ích mẫu còn dùng để giải độc khi bị mụn nhọt, sang lở.
- Hạt ích mẫu còn gọi sung úy tử: vị cay, hơi ấm; có tác dụng sáng mắt, ích tinh, trừ thủy khí và hạ huyết áp: sung úy tử, trạch tả, câu kỷ tử, thanh tương tử, tích xác, sinh địa, mạch môn, xa tiền tử, hoàng liên. Các vị lượng bằng nhau; nghiền thành bột mịn, trộn mật làm hoàn. Chữa mắt mờ kéo màng.
Kiêng kỵ: Người huyết hư, huyết không bị ứ đọng, đồng tử giãn và có thai không nên dùng.
Theo Đông y, ích mẫu có vị cay, đắng, tính hơi hàn, đi vào kinh can và tâm, tác dụng khứ ứ, sinh tân (thải huyết ứ, sinh huyết mới), điều kinh tiêu thủy. Liều dùng: ích mẫu thảo 8 - 12g khô, nếu nguyên liệu tươi dùng gấp đôi. Sung úy tử: 6 - 12g.
Cách dùng ích mẫu làm thuốc:
Hoạt huyết điều kinh:
- Hoàn ích mẫu: ích mẫu thảo 20g, đương quy 12g, xích thược 12g, mộc hương 6g. Nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g, ngày uống 2 lần, uống với nước đun sôi còn ấm.
- Ích mẫu thảo 20g, đương quy 12g, xích thược 12g, xuyên khung 6g. Sắc uống. Chữa kinh nguyệt không đều, đau khi thấy kinh.
- Ích mẫu thảo tươi 125g, kê huyết đằng 63g. Sắc nước, thêm đường đỏ mà uống. Trị kinh nguyệt không đều, đau khi thấy kinh, sau khi đẻ tử cung không co lại hết.
- Cao hương ngải: hương phụ 6g, ngải cứu 6g, ích mẫu 6g, lá bạch đồng nữ 6g. Sắc uống hoặc nấu cao uống trong ngày. Trị kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, khó sinh nở, khí hư bạch đới.
+ Có thể nấu cao theo tỷ lệ 1/1, mỗi lần uống 1 thìa canh, chiêu với rượu để chữa huyết hôi; hoặc phối hợp với hương phụ, ngải cứu, bạch đồng nữ để nấu thành cao.
Trừ ứ, giảm đau: toàn cây ích mẫu (rễ, thân, lá, hoa), sắc thành cao. Mỗi lần uống 1 thìa canh, ngày uống 3 lần, chiêu với rượu hâm nóng. Trị huyết hôi sau khi đẻ không ra hết, bụng dưới đau nhói.
Lợi niệu, tiêu sưng:
- Ích mẫu thảo 30g, rễ cỏ tranh 20g, phục linh 20g, xa tiền tử 20g, bạch truật 12g, tang bạch bì 12g. Sắc uống, chữa thủy thũng, viêm thận cấp hoặc mãn, tăng huyết áp.
- Khi bị phù thũng, tiểu tiện khó, có thể dùng 40 - 100g ích mẫu thảo sắc uống; hoặc phối hợp với xa tiền, bạch mao căn.
Thanh can nhiệt, ích tinh:
Dùng khi đau mắt đỏ, sưng hoặc mắt mờ, tăng huyết áp: Ích mẫu 12g, ngải cứu 12g, hương phụ 12g, bạch đồng nữ 12g. Sắc uống hoặc nấu cao.
Ngoài ra, ích mẫu còn dùng để giải độc khi bị mụn nhọt, sang lở.
- Hạt ích mẫu còn gọi sung úy tử: vị cay, hơi ấm; có tác dụng sáng mắt, ích tinh, trừ thủy khí và hạ huyết áp: sung úy tử, trạch tả, câu kỷ tử, thanh tương tử, tích xác, sinh địa, mạch môn, xa tiền tử, hoàng liên. Các vị lượng bằng nhau; nghiền thành bột mịn, trộn mật làm hoàn. Chữa mắt mờ kéo màng.
Kiêng kỵ: Người huyết hư, huyết không bị ứ đọng, đồng tử giãn và có thai không nên dùng.